Phân công trách nhiệm quyền hạn giải quyết công việc trong Ban lãnh đạo Ban quản lý các KCN Bắc Ninh
Căn cứ Quy chế hoạt động của BQL các KCN Bắc Ninh.
Trưởng ban Ban quản lý các KCN Bắc Ninh phân công nhiệm vụ đối với các đồng chí Lãnh đạo Ban quản lý các KCN Bắc Ninh như sau:
I. ĐỒNG CHÍ NGUYỄN VĂN PHÚC - TRƯỞNG BAN
Email: nvphuc.bqlckcn@bacninh.gov.vn
ĐT: 0222 3870677
Trưởng ban là , là người đứng đầu Ban quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban quản lý, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với người đứng đầu các Sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban quản lý.
Phụ trách chung, điều hành toàn diện các hoạt
động của Ban quản lý, chỉ đạo hoạt động các lĩnh vực công việc cụ thể sau:
1. Công tác tổ chức cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của
Ban quản lý.
2. Tham mưu giúp Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh về chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch triển khai xây dựng
và phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch xúc tiến
đầu tư trong và ngoài nước.
3. Là chủ tài khoản, là người phát ngôn của Ban quản lý.
4. Trực tiếp ký các báo cáo, tờ trình, văn bản gửi đến Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; các Bộ ngành; các
Sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong quá
trình hoạt động của Ban quản lý; Các văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện quyền
hạn, nhiệm vụ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên các lĩnh vực chuyên
môn thuộc thẩm quyền của Ban quản lý, theo phân cấp và ủy quyền của các Bộ,
ngành Trung ương, các cơ quan liên quan; UBND, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định
tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ, Quy định về quản
lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
5. Trực tiếp phụ trách, chỉ đạo hoạt động chuyên môn của Phòng Quản lý
Đầu tư và Thanh tra.
Là người tham mưu giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban, trước Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về
các lĩnh vực công việc, nhiệm vụ được phân công phụ trách, chỉ đạo và trực tiếp
thực hiện một số nhiệm vụ theo phân công, ủy quyền của Trưởng ban, bao gồm:
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý nhà
nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Trưởng ban
phân công.
- Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của cơ quan
có thẩm quyền và của Trưởng ban trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề
xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
- Chủ động giải quyết công việc được phân
công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của các Phó Trưởng ban khác thì trực
tiếp phối hợp với các Phó Trưởng ban đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến
của Trưởng ban hoặc giữa các Phó Trưởng ban còn có các ý kiến khác nhau, phải
báo cáo Trưởng ban quyết định.
1. Đồng chí Nguyễn Đức Cao - Phó Trưởng ban:
ĐT: 0222 3874439
Email: ndcao.bqlckcn@bacninh.gov.vn
1.1. Trực tiếp phụ trách, chỉ đạo hoạt động
chuyên môn của Phòng Đại diện các KCN:
a) Chịu
trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng công trình xây dựng
đối với các dự án trong khu công nghiệp (theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 63 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP);
b) Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện cơ chế ‘‘một cửa” tại Trung tâm Hành
chính công tỉnh và cơ chế “ Một cửa tại chỗ” tại các KCN;
c) Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đầu mối thu thập, cung
cấp thông tin; liên hệ phối hợp với các cơ quan có liên quan; các công ty đầu
tư phát triển hạ tầng KCN; UBND các huyện, thành phố duy trì phối hợp thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các hoạt động trong các KCN, nhằm phát
hiện kịp thời, hướng dẫn, hỗ trợ giải quyết có hiệu quả những vụ việc phát sinh
có vướng mắc thuộc thẩm quyền trực tiếp ngay tại các KCN.
d) Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện xây dựng phương án, kế
hoạch tổ chức các hoạt động giới thiệu cung ứng các dịch vụ trong KCN theo đúng
quy định của pháp luật;
đ) Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện thiết lập thông tin hồ sơ
ban đầu về các tranh chấp lao động, tranh chấp kinh tế, các sự cố cháy nổ, tai
nạn lao động và các vi phạm pháp luật khác trong các KCN để kịp thời chuyển
thông tin về Ban quản lý và các ngành chức năng giải quyết theo thẩm quyền và
theo đúng pháp luật;
e) Duy trì các hoạt động phối hợp giữa Ban quản lý với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với các KCN theo Quy chế phối hợp.
1.2. Phụ trách, chỉ đạo hoạt động chuyên môn của Phòng Quản lý Lao động. Chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý lao động được ủy quyền theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 63 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP, gồm:
a) Cấp, cấp lại Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong KCN; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong KCN không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
b) Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong KCN, về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp trong KCN;
d) Nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong KCN;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong KCN, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày;
e) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong KCN;
g) Nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong KCN;
h) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
1.3. Trực tiếp phụ trách, chỉ đạo hoạt động chuyên môn của Trung tâm Hỗ trợ Đầu tư và Phát triển KCN.
1.4. Là người được Trưởng ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban quản lý
khi Trưởng ban vắng mặt.
1.5. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, được sử dụng quyền hạn của Trưởng ban ký một số văn bản liên quan để trao
đổi, chỉ đạo về chuyên môn thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách. Văn bản
ký phải thuộc thẩm quyền và được thực hiện theo đúng quy trình điện tử và quy
trình ISO của Ban quản lý.
1.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
Trưởng ban giao hoặc uỷ quyền.

2.1. Trực tiếp phụ trách, chỉ đạo hoạt động chuyên
môn của Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng.
2.1.1. Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn về quản lý quy hoạch được giao, ủy quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều
63, điểm a khoản 1 Điều 64 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP, gồm:
a) Xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền đối với quy hoạch chung
xây dựng KCN;
b) Điều chỉnh quy hoạch xây dựng đã được phê
duyệt của KCN, nhưng không làm thay đổi cơ cấu quy hoạch theo quy định của pháp
luật về xây dựng;
c) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng các dự án trong KCN thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2.1.2. Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo Quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/6/2014; Luật số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng và các quyết định phân công, phân cấp, uỷ quyền của UBND tỉnh; các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý xây
dựng được phân cấp, ủy quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều 63 Nghị định số
82/2018/NĐ-CP, gồm:
a) Thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng
thuộc thẩm quyền của Sở Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các dự
án, công trình trong KCN;
b) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi
Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong KCN phải có Giấy
phép xây dựng.
2.1.3. Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn về quản lý đất đai được giao quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 63, điểm a
khoản 2 và điểm g, h khoản 3 Điều 64 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP, gồm:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt,
tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong KCN;
b) Thực hiện nhiệm vụ về tiếp nhận đăng ký khung
giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng KCN của nhà đầu tư xây dựng
phát triển kết cấu hạ tầng KCN (nếu có);
c) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt
nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy
hoạch chung xây dựng khu kinh tế, Quy hoạch xây dựng các khu chức năng, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt ( nếu có).
2.2. Phụ trách, chỉ đạo hoạt động chuyên môn của Phòng Quản lý Doanh nghiệp. Chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý đầu tư quy định tại điểm c khoản 1, điểm b, điểm e, điểm h, điểm k và điểm l khoản 2 Điều 63 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP, gồm:
2.2.1. Lĩnh vực đầu tư:
a) Thu hồi văn bản chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn, triển khai dự án đầu tư và việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư; định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong KCN và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại KCN và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt, thẩm quyền.
2.2.2. Lĩnh vực Thương mại:
Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý thương mại được giao, ủy quyền quy định tại điểm c khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 63 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP, gồm:
a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại KCN theo quy định pháp luật về thương mại;
b) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại KCN theo ủy quyền của Bộ Công thương.
2.3. Là người được Trưởng ban ủy quyền làm chủ tài khoản để quản lý toàn diện các nguồn kinh phí (không tự chủ), sự nghiệp kinh tế, các loại phí và lệ phí (nếu có); ký văn bản, chứng từ liên quan đến thanh quyết toán và sử dụng nguồn kinh phí nêu trên.
2.4. Là Trưởng Ban Công nghệ Thông tin của Ban quản
lý, chịu trách nhiệm toàn diện hoạt động của Cổng thông tin điện tử, Hệ thống
thông tin và hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin tại Ban quản lý
theo quy chế hoạt động và nhiệm vụ của Ban CNTT.
2.5. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, được sử dụng quyền hạn của Trưởng ban ký một số văn bản liên quan để trao đổi, chỉ đạo về chuyên môn thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách. Văn bản ký phải thuộc thẩm quyền và được thực hiện theo đúng quy trình điện tử và quy trình ISO của Ban quản lý.
2.6. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, được sử dụng quyền hạn của Trưởng ban ký một số văn bản liên quan để trao
đổi, chỉ đạo về chuyên môn thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách. Văn bản
ký phải thuộc thẩm quyền và được thực hiện theo đúng quy trình điện tử và quy
trình ISO của Ban quản lý.
2.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng ban giao
hoặc uỷ quyền.

3.1. Trực tiếp phụ trách, chỉ đạo hoạt động
chuyên môn của Văn phòng.
4.2. Trực
tiếp phụ trách, chỉ đạo hoạt động chuyên môn của Phòng Quản lý
Môi trường.
3.2.1.
Chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý môi trường được giao quy định tại
Điều 43, Điều 44, điểm đ khoản 3 Điều 63 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP và Nghị
định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường, gồm:
a) Phối
hợp thực hiện thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác
nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, chấp thuận về môi trường, xác
nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trong KCN;
b)
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chứng nhận KCN sinh thái, lấy ý kiến các bộ, ngành liên
quan, lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí theo quy định gửi Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để xem xét, cấp Giấy chứng nhận KCN sinh thái;
c)
Thực hiện thủ tục lấy ý kiến các cơ quan liên quan, xem xét, chứng nhận doanh
nghiệp sinh thái.
d) Thực
hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 và Nghị
định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 quy định chi tiết một số điều của Luật
bảo vệ môi trường và phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh (nếu có).
3.2.2.
Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý khoa học và công nghệ
theo phân cấp, hướng dẫn quy định tại khoản 2 Điều 53 và điểm e khoản 1 Điều 63
Nghị định số 82/2018/NĐ-CP, gồm:
a) Phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ,
đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm
tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động
nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp;
b) Thực
hiện công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong KCN theo hướng
dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3.3. Là người được Trưởng ban ủy quyền làm chủ tài khoản; Chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ
đạo, điều hành, thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định
của Ủy ban nhân dân về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao (nguồn
kinh phí tự chủ); ký văn bản, chứng từ liên quan đến thanh quyết toán và sử
dụng nguồn kinh phí nêu trên.
4.4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, được sử dụng quyền hạn của Trưởng ban ký một số văn bản liên quan để trao
đổi, chỉ đạo về chuyên môn thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách. Văn bản
ký phải thuộc thẩm quyền và được thực hiện theo đúng quy trình điện tử và quy
trình ISO của Ban quản lý.
4.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng ban giao hoặc uỷ quyền.
1. Văn phòng (Điện thoại: 0222 3825232)
![]() Nguyễn Mai Hương Chánh Văn phòng nmhuong.bqlckcn@bacninh.gov.vn |
![]() Dương Đình Thuân Phó Chánh văn phòng ddthuan.bqlckcn@bacninh.gov.vn |
2. Phòng Quản lý Đầu tư (Điện thoại: 0222 3825233)
Nguyễn Đắc Triệu
Trưởng phòng
ndtrieu.bqlckcn@bacninh.gov.vn
Trần Thị Minh
Phó Trưởng phòng
ttminh.bqlckcn@bacninh.gov.vn
![]() Ngọ Xuân Hoài Phó Trưởng phòng nxhoai.bqlckcn@bacninh.gov.vn |
![]() Hoàng Thị Thu Hải Trưởng phòng htthai.bqlckcn@bacninh.gov.vn |
![]() Nguyễn Đình Vinh Phó Trưởng phòng ndvinh.bqlckcn@bacninh.gov.vn |
![]() Nguyễn Ngọc Tuấn Phó Trưởng phòng nntuan.bqlckcn@bacninh.gov.vn |
![]() Nguyễn Mậu Tặng Phó Trưởng phòng nmtang.bqlckcn@bacninh.gov.vn |
![]() Nguyễn Đăng Hùng
Trưởng phòng
(ndhung.bqlckcn@bacninh.gov.vn) |
5. Phòng Quản lý Môi trường (Điện thoại: 0222 3870802)
|
![]() Nguyễn Chí Đào Trưởng phòng ncdao.bqlckcn@bacninh.gov.vn |
6. Phòng Quản lý Lao động (Điện thoại: 0222 3870688)
![]() Bùi Ngọc Thắng Phó Trưởng phòng bnthang.bqlckcn@bacninh.gov.vn |
![]() Lâm Than Sơn Trưởng phòng ltson.balckcn@bacninh.gov.vn |
![]() Nguyễn tiến quyết Phó Trưởng phòng ntquyet.balckcn@bacninh.gov.vn |
![]() Trịnh Hoàng Long Chánh Thanh tra thlong.bqlckcn@bacninh.gov.vn |
![]() Nguyễn T.Mai Hương Phó Chánh thanh tra ntmhuong.bqlckcn@bacninh.gov.vn |
![]() Nguyễn Thạc Cường Phó Trưởng phòng-Phụ trách phòng ntcuong.bqlckcn@bacninh.gov.vn |
![]() Dương ĐứcTình Phó Trưởng phòng ddtinh.bqlckcn@bacninh.gov.vn |
![]() Trương Công Tuân Phó trưởng phòng tctuan.bqlckcn@bacninh.gov.vn |
9. Trung tâm Hỗ trợ đầu tư và phát triển KCN Bắc Ninh (Điện thoại: 0222 3875526)
![]() Nguyễn Văn Hậu Phó Giám đốc nvhau.bqlckcn@bacninh.gov.vn |
![]() Nguyễn Quang Hòa
Giám đốc
(nqhoa.bqlckcn@bacninh.gov.vn) |
![]() Lê thanh Tùng Phó Giám đốc nttung.bqlckcn@bacninh.gov.vn |